Ngô Thế Lực, sinh năm 1918, con trai thứ hai ông Ngô Thế Liễm và bà Nguyễn Thị Nhuần. Mất năm 1991.
Bà : Trần Thị Chúc, sinh năm 1921, quê Gia Lâm. Sinh 1 trai, 4 gái : Thế Huy, Thị Ánh (1952), Thị Quang (1954), Thị Minh (1957), Thị Mai (1960).
Đời thứ 12
Ngô Thế Huy, sinh năm 1945, con trai duy nhất ông Ngô Thế Lực và bà Trần Thị Chúc.
Bà : Phạm Thị Thảnh, sinh năm 1950, quê Hà Nam, là công nhân Cảng Đáp Cầu, đã nghỉ hưu. Sinh 2 trai, 1 gái : Thế Tùng, Thanh Tuấn (1977-1982), Thị Ngân Hà (1983).
Đời thứ 13
Ngô Thế Tùng, sinh năm 1975, con trai trưởng ông Ngô Thế Huy và bà Phạm Thị Thảnh.
Đời thứ 11
Ngô Thế Lễ, con trai thứ ba ông Ngô Thế Liễm và bà Nguyễn Thị Nhuần.
Bà : Lê Thị Thuyết. Sinh 5 trai, 6 gái : Thế Đạt, Thế Trương, Thế Cường, Thế Việt, Thế Lực, Thị Nga, Thị Thu, Thị Dung, Thị Mai, Thị Thuỷ, Thị Hường.
Đời thứ 10
Ngô Thế Hài (còn gọi là Ba Dài), sinh năm 1896, con trai thứ ba ông Ngô Thế Cấp và bà Nguyễn Thị Cõn. Mất năm 1933, hưởng dương 38 tuổi.
Bà : Trương Thị Nhớn, sinh năm 1887. Mất năm 1989, thọ 93 tuổi. Sinh 2 trai, 3 gái : Thế Toàn, Tuyền Lâm, Thị Ngân, Thị Thoa, Thị Hạnh.
Bà hai: Hạ Thị Nhỡ, sinh năm 1899. Sinh 1 trai : Thế Lương.
Đời thứ 11
Ngô Thế Toàn, sinh năm 1918, con trưởng ông Ngô Thế Hài và bà Trương Thị Nhớn.
Bà : Cù Thị Sơn, sinh năm 1925. Mất năm 2000. Sinh 2 gái, 7 trai : Thị Thuỷ (1942), Thị Hải (1944), Thế Chiến, Thế Thắng, Thế Hoàn, Thế Thành, Thế Thinh (sinh 1958, mất sớm), Thế Giang, Thế Trường.
Đời thứ 12
Ngô Thế Chiến, sinh năm 1948, con trai trưởng ông Ngô Thế Toàn và bà Cù Thị Sơn.
Bà: Nguyễn Thị Thơm, quê Việt Yên, Bắc Giang. Sinh 1 gái, 2 trai : Thị Hương (1976), Thế Minh (1977), Thế Đức (1980).
Đời thứ 12
Ngô Thế Thắng, sinh năm 1952, con trai thứ hai ông Ngô Thế Toàn và bà Cù Thị Sơn. Mất năm 2001.
Bà : Nguyễn Thị Tâm, sinh năm 1953. Sinh 1 trai : Thế Điệp (1982)
Đời thứ 12
Ngô Thế Hoàn, sinh năm 1954, con trai thứ ba ông Ngô Thế Toàn và bà Cù Thị Sơn. Vào bộ đội và hy sinh tại Biên giới phía Bắc, là liệt sỹ.
Đời thứ 12
Ngô Thế Thành, sinh năm 1956, con trai thứ tư ông Ngô Thế Toàn và bà Cù Thị Sơn.
Bà : Nguyễn Thị Lợi, sinh năm 1958. Sinh 1 trai, 1 gái : Thế Anh (1983), Thị Chúc (1996).
Đời thứ 12
Ngô Thế Giang, sinh năm 1963, con trai thứ năm ông Ngô Thế Toàn và bà Cù Thị Sơn.
Bà : Nguyễn Thị Hoà, sinh năm 1965, công nhân Nhà máy thuốc lá Bắc Sơn. Sinh 2 trai : Thế Tuấn (1986), Thế Tú (1986).
Đời thứ 12
Ngô Thế Trường, sinh năm 1965, con trai thứ sáu (út) ông Ngô Thế Toàn và bà Cù Thị Sơn.
Bà : Nguyễn Thị Hải, sinh năm 1966. Sinh 1 trai, 1 gái : Thế Hiếu, Thị Quỳnh Anh.
Đời thứ 11
Ngô Tuyền Lâm, sinh năm 1928, con thứ hai ông Ngô Thế Hài và bà Trương Thị Nhớn. Mất ngày 16 tháng Tám năm Nhâm Thìn (01-10-2012) tại Đáp Cầu, thọ 84 tuổi. Hỏa táng tại Đài Hóa thân Hoàn vũ Văn Điển Hà Nội. Tro cốt mai táng tại Nghĩa trang Đồng Bối Đáp Cầu.
Bà : Trương Thị Phấn, sinh năm 1931. Mất ngày 4 tháng Chạp năm Bính Tuất (22-1-2007) tại Đáp Cầu. Mai táng tại Nghĩa trang Đồng Bối. Sinh 2 trai, 3 gái : Thế Việt, Thế Nam, Thuý Trầm (1963), Thuý Nga (1965), Thuý Hồng (1977).
Đời thứ 12
Ngô Thế Việt, sinh năm 1957, con trưởng ông Ngô Tuyền Lâm và bà Trương Thị Phấn.
Bà : Nguyễn Thị Nhàn, quê Bắc Ninh. Sinh 2 gái, 1 trai : Thuỳ Ninh (1986), Hoài Thu (1994), Việt Anh (2000).
Đời thứ 12
Ngô Thế Nam, sinh năm 1960, con thứ hai Ngô Tuyền Lâm và bà Trương Thị Phấn.
Bà : Vũ Thị Oanh. Sinh 3 gái, 2 trai : Hồng Nhung (1982), Thuý Nguyệt (1984), Thuý Vân (1986), Thế Lộc (1987), Thế Hiếu (1990).
Đời thứ 11
Ngô Thế Lương, sinh năm 1935, con thứ ba (út) ông Ngô Thế Hài và bà Hạ Thị Nhỡ.
Bà : Nguyễn Thị Tý. Sinh 3 trai : Thế Thắng, Thế Long, Thế Hưng (mất sớm).
Đời thứ 12
Ngô Thế Thắng, sinh năm 1977, con trưởng ông Ngô Thế Lương và bà Nguyễn Thị Tý.
Đời thứ 12
Ngô Thế Long, sinh năm 1980, con thứ hai ông Ngô Thế Lương và bà Nguyễn Thị Tý.
Đời thứ 10
Ngô Thế Khiết, sinh năm 1902, con trai thứ tư (út) ông Ngô Thế Cấp và bà Nguyễn Thị Cõn. Mất năm Tân Mão (1951), thọ 50 tuổi. Sinh thời ông là nhà giáo tiểu học, nên thường gọi là ông Giáo Khiết.
Bà : Hữu Thị Chính, sinh 1904, quê Tân ấp, Thị Cầu. Mất năm Canh Ngọ (1990), thọ 87 tuổi. Mộ ông bà táng ở Đồng Bối. Sinh 1 gái, 4 trai : Thị Hiền (1925-1955, độc thân, mộ táng ở Đồng Bối), Thế Thăng, Thế Cát, Thế Gia, Thế Khánh.
Đời thứ 11
Ngô Thế Thăng, sinh năm 1931, con trai trưởng ông Ngô Thế Khiết và bà Hữu Thị Chính. Ông nguyên là Phó giám đốc Công ty thông tin điện tử hàng hải Việt Nam. Nghỉ hưu năm 1991.
Bà : Nguyễn Thị Thu, sinh năm 1943, quê Đức Thọ, Hà Tĩnh. Mất năm 1999, thọ 57 tuổi. Mộ táng tại Đồng Bối. Sinh thời bà là nhân viên kế toán Quốc doanh đánh cá Hạ Long. Sinh 2 gái, 1 trai : Thị Diễm, Thị Lệ Thuý, Thế Minh.
- Ngô Thị Diễm, cử nhân sư phạm, giáo viên Trường Trung học Phổ thông Trần Văn Ơn, Hải Phòng. Có chồng. Sinh 1 trai, 1 gái.
- Ngô Thị Lệ Thuý, cử nhân ngoại ngữ, công tác tại Công ty Nhà đất Hà Nội. Có chồng. Sinh 1 trai.
Đời thứ 12
Ngô Thế Minh, sinh năm 1970, con trai duy nhất ông Ngô Thế Thăng và bà Nguyễn Thị Thu. Ông là cử nhân Sư phạm ngoại ngữ, Giám đốc vùng của Công ty dầu nhờn CALTEX.
Bà : Phạm Thị Ngọc Bích, sinh năm 1968, con ông Phạm Ngọc Tùng (1935) và bà Phan Thị Bạch Yến (1940-1994). Bà là Cử nhân Sư phạm ngoại ngữ, Giám đốc chi nhánh Công ty TNHH Thương mại Hoàng Lan tại Hà Nội. Sinh 1 gái, 1 trai : Thị Minh Trang (1995), Thế Anh (1998).
Đời thứ 11
Ngô Thế Cát, sinh năm 1933, con ông Ngô Thế Khiết và bà Hữu Thị Chính.
Bà : Nguyễn Thị Nghiêm, sinh năm 1945. Mất năm 1979, hưởng dương 35 tuổi. Mộ táng tại Nghĩa trang Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh. Sinh thời bà buôn bán quần áo, vải vóc và nội trợ. Sinh 6 gái, 3 trai : Thị Khang (1963), Thế Trinh (1964), Thị Ninh (1965), Thế Tường (1966), Thế Thuỵ (1967), Thị An (1968), Thị Toàn (1969), Thị Liên (1970), Thị Vân (1971).
Đời thứ 12
Ngô Thế Trinh, sinh năm 1964, con trai trưởng ông Ngô Thế Cát và bà Nguyễn Thị Nghiêm.
Bà : Trần Thị Thu Hương. Sinh 1 gái, 1 trai: Thị Thu Dương, Trần Anh Khoa.
Đời thứ 12
Ngô Thế Tường, sinh năm 1966, con trai thứ hai ông Ngô Thế Cát và bà Nguyễn Thị Nghiêm.
Bà : Nguyễn Thị Dung. Sinh 1 gái : Thị Anh Phương.
Đời thứ 12
Ngô Thế Thụy, sinh năm 1967, con trai thứ ba ông Ngô Thế Cát và bà Nguyễn Thị Nghiêm.
Bà : Nguyễn Thị Kim Oanh. Sinh 1 gái : Thị Phương Nguyên.
Đời thứ 11
Ngô Thế Gia, sinh năm 1937, con trai thứ ba ông Ngô Thế Khiết và bà Hữu Thị Chính. Ông nguyên là cán bộ Đội địa hình (Liên đoàn Địa chất). Đã nghỉ hưu năm 1970 tại Thị xã Phú Thọ.
Bà : Nguyễn Thị Thanh, sinh năm 1940, nguyên là công nhân cơ khí thuộc Xí nghiệp cơ khí nông nghiệp Phú Thọ, đã nghỉ hưu. Sinh 2 gái, 3 trai : Thị Hoa (1969), Thế Sơn (1972), Thế Bình (1975), Thị Phương (1978), Thế Trung (1981)
Đời thứ 12
Ngô Thế Sơn, sinh năm 1972, con trai trưởng ông Ngô Thế Gia và bà Nguyễn Thị Thanh. Ông là thợ điện Chi nhánh điện Việt Trì.
Bà : Nguyễn Thị Giang. Sinh 1 gái : Thị Hoài Linh.
Đời thứ 12
Ngô Thế Bình, sinh năm 1975, con trai thứ hai ông Ngô Thế Gia và bà Nguyễn Thị Thanh. Ông là nhân viên tin học.
Bà : Lê Thị Hạnh, sinh năm 1981, nhân viên kế toán Xí nghiệp may Thị xã Phú Thọ.
Đời thứ 12
Ngô Thế Trung, sinh năm 1981, con trai thứ ba ông Ngô Thế Gia và bà Nguyễn Thị Thanh. Ông là thợ điện Chi nhánh điện Phú Thọ.
Đời thứ 11
Ngô Thế Khánh, sinh năm 1943, con trai thứ tư (út) ông Ngô Thế Khiết và bà Hữu Thị Chính. Ông nguyên là Giảng viên môn toán Trường Đại học Bách khoa Hà Nội. Nghỉ hưu năm 2003.
Bà : Vũ Thị Tâm, sinh năm 1947, quê Đáp Cầu, con ông Vũ Đình Nhã (1924-1989) và bà Vũ Thị Bồng (1926-1989). Bà nguyên là kỹ sư điện của Đội sửa chữa thiết bị điện, Công ty truyền tải điện 1 Hà Nội. Sinh 2 trai : Thế Phong, Thế Chiến.
Đời thứ 12
Ngô Thế Phong, sinh năm 1975, con trưởng ông Ngô Thế Khánh và bà Vũ Thị Tâm. Ông là kỹ sư điện thuộc Công ty truyền tải điện 1 Hà Nội.
Bà : Nguyễn Thị Thu Hương, sinh năm 1975. Sinh 1 trai : Thế An (1999).
Đời thứ 12
Ngô Thế Chiến, sinh năm 1982, con thứ hai ông Ngô Thế Khánh và bà Vũ Thị Tâm.