video mạng phần cứng
Bìa và lời chú bản Gia phả họ Ngô Đáp Cầu do cụ NGÔ TRỌNG TỐ biên soạn năm 1877

Gia phả từ Thuỷ Tổ đến đời thứ năm

     

  

THUỶ TỔ

Ngô quý công thụy(1) Phúc Khánh (福慶)

Cụ bà hiệu(1) Từ Đức (慈德)

Hợp táng ở xứ Đồng Đường. Sinh hai trai :

- Một thụy là Chính Trai

- Một thụy là Nhu Sinh

NHỊ THẾ TỔ

Ngô quý công thụy Chính Trai (正齋)
Cụ bà hiệu Thiện Tâm (善心)
Hợp táng ở xứ Đồng Bối. Không có con trai. 

Ngô quý công, thụy Nhu Sinh (柔生)
Cụ bà hiệu Từ Tín (慈信) 
Hợp táng ở xứ Đồng Bối (*)

Xưa cụ Nhu Sinh văn chương nổi tiếng ở đời. Thi đỗ Tường sinh(2) làm cai án ở Bắc Thành rồi mất. Tên tuổi cụ được ghi vào bia hậu hiền ở bản xã.

Cụ sinh ra Phúc Đa công.

TAM THẾ TỔ

Ngô quý công tự(1) Văn Minh (文明), thụy Phúc Đa (福多), thọ 72 tuổi.

Táng ở xứ Đồng Đường, giỗ ngày 17 tháng 7.

Cụ bà hiệu Từ Liêm (慈廉).

Táng ở xứ Đồng Bối, giỗ ngày 27 tháng 8

Xưa Cụ được phát huy về văn học, làm Thập lý hầu(3) của bản xã. Mười năm giữ mình ngay thẳng, phục vụ việc công. Việc làm phúc đức của cụ được cả làng kính trọng. Công việc làng xã do một mình cụ giải quyết. Tên của Cụ được khắc vào bia đá của bản xã.

Cụ sinh hai trai

- Một thụy là Phúc Trí (福智)

- Một là Thế Đôn (世敦). Cụ Thế Đôn sinh ra cụ Thái Bình (太平). Cụ Thái Bình thi đỗ Tường sinh và chỉ có con gái.

TỨ THẾ TỔ

Ngô quý công tự Thế Nghĩa (世義),thụy Phúc Trí (福智), thọ 70 tuổi, táng ở bãi Dện. Giỗ ngày 07 tháng 5.

(Gia phả cũ thất lạc chưa rõ tên tự của Cụ. Xem ở chuông chùa làng ta có khắc, Ngô Văn Tài. Có phải là tên của cụ chăng. Không dám khinh suất ghi vào. Đến năm Tân Dậu, hội Tư văn của bản xã tu sửa lại bi ký. Đồng tộc ta có nhời với bản hội (Tư văn) suy tôn tên thụy hiệu cụ vào bia hậu hiền. Từ đấy mới truy gọi tên tự này.)

Cụ bà hiệu Diệu Đình (妙庭) , thọ 86 tuổi táng ở xứ Đồng Mạ.

Nguyên xưa cụ được thừa hưởng sản nghiệp giầu có của tổ tiên để lại. Trước nhất chăm chỉ việc canh nông, nhưng rất có khả năng và lưu tâm đến kinh sử. Làm Thập Lý Hầu trong xã, được ba năm chưa mãn lệ mười năm thì gặp loạn  tào binh, ông ra làm vệ binh của bắc thành. Được một năm thì vệ binh bãi, ông về gia đình vui với nghiệp xưa.

Ông sinh hai trai, bốn gái. Hai con trai

- Một húy Khuông (), thụy Phúc Thuật (福述), về sau con cháu rất đông đúc.

- Một húy Trạch (), sau sinh một người húy là Châu ( 珠) rồi dứt.

Tương truyền mộ cụ táng tại Bãi Dện được đất: hình đất Hợi long dẫn mạch, trên có hình tròn. Người sau phỏng đoán, mộ cụ tọa càn hướng tốn (Lưng hướng Tây Bắc - Mặt hướng Đông Nam). Bên phải có hai ngọn bút, bên trái có gò đất hình tròn ở phương Mão (phía Đông), tục gọi là gò Thần Đồng, lấy “gò Ngọc - đuôi cá” làm tiền án và do thầy địa lý Phú Thứ tiên sinh để đất cho.

NGŨ THẾ TỔ

Ngô quý công húy Khuông () , thụy Phúc Thuật (福述) . Thọ 74 tuổi, táng ở xứ Đồng Đường, giỗ ngày 17 tháng Năm.

Cụ bà hiệu Diệu Thanh (妙清)- Hưởng dương 40 tuổi táng ở Bãi Dện giỗ ngày 23 tháng 11.

Cụ thừa hưởng một gia nghiệp lớn, có trình độ văn học khá, lại lấy việc canh nông làm gốc. Do vậy mà sản nghiệp ngày càng lừng lẫy.

Cụ sinh được hai trai, hai gái. Hai trai : Một tên tự là Văn Điều (文條), Một tên tự là Trọng Thích (仲適)

Từ đây chia làm hai chi Giáp, Ất.

Cháu 8 đời Thế Mẫn kính soạn.
Ngày tốt, Tháng 5 năm Canh Dần – Minh Mệnh 11 (Năm 1830)

 

Chú thích


(1)Thụy (謚) : tên đặt sau khi mất đối với đàn ông. Hiệu () : tên đặt sau khi mất đối với đàn bà, thường lấy tên của nhà Phật. Húy (): tên lúc nhỏ; Tự () : tên đặt lúc trưởng thành.

(2) Tường sinh (庠 生) : danh hiệu ban cho người thi đỗ nhị trường trong kỳ thi hương.

(3) Thập lý hầu (什里侯) : một chức quan nhỏ triều Lê, tương ứng với chức Lý trưởng.

 (*) Tháng 8 năm 1965 đã di lên Nghĩa trang Thanh Sơn – Vũ Ninh hợp táng thành mộ Tổ Họ Ngô Đáp Cầu.

Tại Mộ hợp táng gồm có:

1. Thủy tổ Ngô Công thụy Phúc Khánh

2. Cụ bà Thủy tổ hiệu Từ Đức

3. Tam Thế tổ Ngô Công tự Văn Minh

4. Cụ bà Tam Thế tổ hiệu Từ Liêm

5. Tứ Thế tổ tự Thế Nghĩa

6. Cụ bà Tứ Thế tổ hiệu Diệu Đình

7. Ngũ thế tổ Ngô Công húy Thế Khuông

8. Cụ bà Ngũ Thế tổ hiệu Diệu Thanh

9. Lục Thế tổ Giáp chi tự Trọng Quỳ

10. Cụ bà Lục Thế tổ Giáp chi Trương Thị Am

11. Cụ bà Thất Thế Tổ Giáp chi Hoàng Thị Hiến

12. Bát Thế tổ Giáp chi tự Thế Quý

13. Cụ bà Cửu Thế tổ Giáp chi Hoàng Thị Ruôn

14. Cụ bà Cửu Thế tổ Giáp chi Hạ Thị Chát

15. Cửu Thế tổ Giáp chi tự Thế Tựu

16. Con gái cụ Bát Thế tổ Giáp chi Thị Trạn